1 |
Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân |
2 |
Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải nộp (bản sao) giấy tờ hợp lệ để chứng minh (Bản án, quyết định thuận tình ly hôn, Trích lục bản án, Trích lục khai tử); |
3 |
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn |
4 |
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì phải nộp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình (nếu người đó không chứng minh được thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú để tiến hành kiểm tra xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó |
5 |
Văn bản uỷ quyền (trường hợp uỷ quyền cho người khác làm thay) phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền |